Bản thảo dự án ao bơi Hưng Giáo

CÔNG TRÌNH AO BƠI HƯNG GIÁO

I. Tính cấp bách và cơ sở pháp lý để xây dựng ao bơi.

I-1: Tính cấp bách

Hiện nay, số trẻ em đuối nước ngày một gia tăng do nguyên nhân chủ yếu là các cháu không biết bơi hoặc sơ sểnh do bất cẩn của người lớn…Ngày xưa, khi mỗi làng có hàng chục ao thì trẻ em tự phát đi tắm, học bơi nên có thể nói ai cũng biết bơi. Nhưng hiện nay, ao hồ đã lấp gần hết, sông ngòi ô nhiễm không có chỗ cho các cháu tập bơi,bơi mà muốn phải đi tới các điểm dịch vụ mất tiền. Đối với con em nông thôn thì chi phí cho dịch vụ đó không hề nhỏ và mất thời gian đưa đón.

I-2: Cơ sở pháp lý

  • Ao Cổng Giỏ, ao Mới,ao chăn nuôi đều là đất công, thuộc sở hữu của làng Hưng Giáo.
  • Quyết định số….ký ngày…. của Ban lãnh đạo Thôn
  • Nguyện vọng của tuyệt đa số nhân dân.

 

  1. Thực hiện

II-1: Địa điểm:

Ao Cổng Giỏ,và có thể thêm ao Mới (Tùy thuộc số tiền ủng hộ để quyết định phương án)

 

II-2: Nhân sự thực hiện

Trưởng Ban quản lý: Lê Năng Công

Phó ban: Bùi Thế Ninh

II-2-1: Tổ kỹ thuật

  1. Ông Bùi Đăng Hưng– Kỹ sư xây dựng, chịu trách nhiệm thiết kế, tính toán vật tư,khối lượng, giám sát kỹ thuật, nghiệm thu.
  2. Ông Lê Năng Công– Chịu trách nhiệm điều phối, vận hành, đào tạo nhân lực ao bơi…
  3. Ông Bùi Văn Quý: Giám sát xây dựng
  4. Ông Lê Đình Thắng: Giám sát, lập dự toán xây dựng.
  5. Ông Bùi Đức Dừa: Giám sát xây dựng
  6. Ông Thủy Tịnh: Giám sát xây dựng
  7. Ông Đình Bình: Giám sát xây dựng

II-2-2: Tổ vận động.

  1. Ông Lê Đình Phả, tổ trưởng
  2. Ông Bùi Duy Tuấn, tổ phó
  3. Ông Lê Đình Thiệu, tổ phó
  4. Ông Bùi Thế Việt, thành viên
  5. Ông Bùi Thế Ninh, thành viên
  6. Ông Bùi Đức Mai, thành viên
  7. Ông Lê Tiến Thành, thành viên
  8. Ông Lê Tiến Nhuệ, thành viên
  9. Ông Lê Đình Tựu, thành viên
  10. Ông Lê Đình Thoại, thành viên
  11. Nguyễn Thị Ngọ, thành viên
  12. Ông Bùi Thế Công, thành viên
  13. Lê Thị Hạnh, thành viên
  14. Nguyễn Thị Liên, thành viên
  15. Nguyễn Thị Hào, thành viên
  16. Ông Bùi Thanh Tân, thành viên

II-2-3: Tổ tiếp nhận và quản lý tài chính

  1. Lê Thị Bích Lệ, tiếp nhận, ghi chép danh sách người ủng hộ tiền mặt, hiện vật.
  2. Ông Bùi Duy Tuấn, tiếp nhận, ghi chép danh sách người ủng hộ tiền mặt, hiện vật.
  3. Nguyễn Thị Hào, tiếp nhận, ghi chép danh sách người ủng hộ tiền mặt, hiện vật.
  4. Ông Bùi Thanh Tân, quản lý tiền ủng hộ qua tài khoản và cập nhật danh sách ủng hộ trên trang web www.langhunggiao.com
  5. Lê Thị Hằng, thủ quỹ

II-3: Nguồn nước

II-3-1-1: Nguồn nước: Khoan giếng phi 110, sâu 50 mét, dùng bơm chìm đẩy vào ao lắng tại khu chăn nuôi, nước đã lắng được bơm về, dẫn bằng đường ống phi 110 theo máng bê tông của Làng về lọc tại bể lọc trên khu ao bơi và nước sau lọc chảy thẳng xuống ao bơi.

II-3-1-2: Ao lắng:

  • Địa điểm: Tại khu chăn nuôi, kích thước 28 x 20 x 2.5 mét ( Dài x rộng x sâu),thể tích chứa xấp xỉ 1000m3.
  • Ao này do gia đình ông Huynh đào trên phần đất công, sẽ được cải tạo thành ao có độ dốc phù hợp sau đó lót bạt HDPE dày 1mm, dự kiến mua của Canada, hoặc Mỹ, tuổi thọ theo nhà sản xuất chừng 50 năm, bốn mép trên bờ được chôn chặt.

II-4: Xử lý đáy và nền ao

  • Xử lý đáy: Đáy ao sẽ được bơm hút sạch bùn loãng bằng máy hút bùn sau đó đổ chạt ( gạch,vôi vụn) lấy trên vườn Lập của Làng tạo thành nền cứng, san phẳng rồi trải lớp bạt kỹ thuật, tiếp đó trải lớp cát chừng 20-50 cm(tùy theo thực tế), đầm phẳng, trải tiếp lớp lưới cước trắng nguyên sinh,trên cùng rải lớp sỏi dày 15-20 cm để giúp cho ổn định lớp cát, tránh cho nước bị lầm khi các cháu tắm.

II-5: Phương án:

II-5-1: Phương án 1: Tổng chi phí = 947.000.000 đ

Phương án 1 có kết cấu chính gồm: Tường bờ ao dài 50 x rộng 3 m, sát tường nhà trẻ, tường ngăn giữa ô tập bơi với bãi cát, tường ngăn giữa ô tập bơi với ô tắm.

Toàn bộ ao có kích thước: dài 73 x rộng 28 mét, được chia làm 3 phần: Bãi cát ( phía Cửa Bảng) dài 23 m, ô tập bơi dài 25 m, ô bơi dài 25 m.

  • Bãi cát: Dài 23 x rộng 25 m, đổ cát đen có độ dày 20cm ( hoặc cát biển nếu có nhà tài trợ hoặc điều kiện kinh phí cho phép).
  • Ô tập bơi: Kích thước 25 x 25 m ( 625m2), có độ sâu 0.8m, phù hợp cho các cháu nhỏ tập bơi
  • Ô bơi: Kích thước 25 x 25 m (625m2), có độ sâu 1,2m, phù hợp cho các cháu biết bơi khá.
  1. Tường ngăn giữa ô tập bơi với bãi cát:
  • Móng đá rộng 1,2m x cao 1,2 m, dài 28 m
  • Đá hộc: 1,2m x 1,2m x 28m = xấp xỉ 40m3
  • Tường gạch xây rộng 20cm, bổ trụ 30cm: Gạch 2 m x 31 m x 130 V/m2 = 8060 viên
  • Sắt phi 10 đổ giằng = 21 cây, sắt phi 6 làm đai = 36kg
  • Bê tông: 28m x 1,1 x 0,11m = 3,5m3
  1. Tường ngăn giữa hai ô tắm:
  • Tường bằng đá hộc rộng 0.6 x cao 1 x dài 25 mét = 15m3
  • Tường gạch rộng 0,2 m x dài 25 m x cao 0.5 m: 25 m x 0,5 m x 130 = 1800 viên gạch.
  • Giằng 6 sợi phi 6 dài 25 m: 6 x 25 m x 0.216 = 33kg sắt
  1. Tường bờ ao: Rộng 0,2 m x dài 50 m x cao 1,4m
  • Cả bổ trụ 54 m x 1,4 m x 130 V= 10.000 viên gạch
  • Đá hộc kè móng: ước tính 15m3
  • Giằng: phi 6, 6 sợi x 50 m/sợi x 0,216kg = 65kg
  1. Tường bờ gờ xung quanh ao tắm: Dài 150 m, cao bình quân 1,2m
  • Đá hộc: ước tính 10m3
  • Gạch tường 0,2m: 150m x 1,2 m x 130 viên= 23.400 viên
  • Đổ bê tông gờ: dài 150m x cao 0,8 m x dày 0,1 m= 12m3
  1. Bể lọc: Tường rộng 0,2m x dài 15m x rộng 1,3m x cao 1,3m
  • Giằng phi 6, 6 sợi = 900 m x 0,216kg= 200kg sắt
  • Dung tích bể lọc: 15 x 1,3 x 1,3 = 25m3, phủ bì
  • Đáy bể lọc đổ bê tông: Sắt phi 8 = 24m2 x 8kg/m2 =192kg sắt
  • Số lượng gạch: 24m2 x 0.1 m = 2,4m3 gạch = 7800 viên
  1. Chạt lấp gờ ao tắm:
  • 150m x 0.6 m x 1,2 m= 108 m3
  1. Chạt lấp đáy ao ( Lấy ở vườn Lập)
  • 50 m x 25 m x 1 m = 1250m3
  • Chi phí thuê máy múc, nhân công ước tính 60.000 đ/m3 x 1250m3 = 75.000.000 đ
  1. Máy múc móng, san gạt chạt đáy ao, dọn bờ: 36.000.000 đ
  • 15 ca x 2.400.000 đ/ca = 36.000.000 đ
  1. Chi phí xử lý ao lắng: 85.000.000 đ

Trong đó:

  • Diện tích bạt HDPE dày 1mm cần cho ao lắng: 1000m2 x 60.000 đ/m2 = 60.000.000 đ
  • Công hàn bạt: 1000 m2 x 8000 đ/m2 = 8.000.000 đ
  • Chi phí máy múc cải tạo ao, kéo bạt, chôn bạt: Ước tính 5 ca x 2.400.000 đ/ca = 12.000.000 đ
  • Chi phí nhân công phối hợp cải tạo ao lắng : 10 công x 500.000 đ/công = 5.000.0000 đ
  1. Hút bùn dọn ao: 10 ngày
  • 20 công thợ x 500.000 đ/công = 10.000.000 đ
  • Dầu,nhớt ước tính: 2.000.000 đ
  • Chi phí thuê máy hút bùn = 0 ( Máy mượn của trang trại ông Lê Năng Công)
  1. Khoan giếng + bơm tõm 3 pha ống 110 = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  2. Máy bơm nước từ ao lắng về bể lọc: = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  3. Máy bơm nước hồi từ ao bơi về bể lọc: = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  4. Máy bơm nước thải sang ao mới: = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  5. Đường ống phi 110 dẫn nước từ ao lắng về bể lọc: 21.500.000 đ trong đó:
  • 300 m x 65.000 đ/m = 19.500.000 đ
  • Ước tính: 2.000.000 đ cút, chếch, khóa măng sông, công lắp
  1. Đồng hồ điện, dây điện, tủ điện phục vụ công trình: ước tính 5 triệu.

Tổng hợp chi phí phương án 1:

  1. Đá hộc: 80 m3 x 220.000 đ/m3 = 17.600.000 đ
  2. Gạch đặc: 51.060 viên x 1400 đ/viên = 71.484.000 đ
  3. Cát đen + trát 82 m2 x 170.000 đ/m2 = 13.940.000 đ
  4. Xi măng xây móng + trát 23.000 kg x 2.000 đ/kg = 46.000.000 đ
  5. Xi măng kè đá: 9000kg x 2.000 đ/kg = 18.000.000 đ
  6. Đá chạt kê đá + lấp gờ 135 m3 x 250.000 m3 = 33.750.000 đ
  7. Đổ bê tông 18 m3:
  • Xi măng BS P40: 6000kg x 2.000 đ/kg = 12.0000.000 đ
  1. Sắt: = 29.484.000 đ

Trong đó:

  • Phi 10 = 21 cây x 102.000 đ/cây = 21.420.000 đ
  • Phi 8 = 192 kg x 16.000 đ/kg = 3.072.000 đ
  • Phi 6 = 312kg x 16.000 đ/kg = 4.992.000 đ
  1. Chạt lấp đáy ao: 1250m3 x 60.000 đ/m3 = 75.000.000 đ
  2. Máy múc: 15 ca x 2.400.000 đ/ca = 36.000.000 đ
  3. Công xây dựng : 125.660.000 đ

Trong đó:

  • Xây và trát 51.060 viên gạch: 218 công x 420.000 đ/công = 92.060.000 đ
  • Kè đá 60 công x 420.000 đ/công = 25.200.000 đ
  • Đổ bê tông: 20 công x 420.000 đ/công = 8.400.000 đ
  1. Bạt lót 1000 m2 x 7000 đ/m2 = 7.000.000 đ
  2. Lưới lót, cỡ mắt 50 mesh, nhựa nguyên sinh, sản xuất tại Việt Nam 1000 m2 x 15000 đ/m2 = 15.000.000 đ
  3. Bạt phủ đáy ao bơi khi hết mùa bơi: 1000 m2 x 7.000 đ/m2 = 7.000.000 đ
  4. Cát san nền đáy ao: 250 m3 x 130.000 đ/m3 = 32.500.000 đ
  5. Cát san bãi cát: 130 m3 x 130.000.000 đ/m2 = 16.900.000 đ
  6. Lưới ngăn ô tắm với ô tập bơi: Ước tính 2.000.000 đ
  7. Lưới chắn lá: ước tính 2.000.000 đ
  8. Ống nhựa c1, tiền phong, phi 110: 21.500.000 đ
  9. Công san nền (Cát + sỏi): 42.000.000 đ

100 CÔNG X 420.000 = 42.000.000 đ

  1. Công gia công sắt: 4.200.000 đ

10 công x 420.000 đ/công = 4.200.000 đ

  1. Công lắp đường ống từ ao lắng về bể ao bơi, lắp ống từ bể lọc tới ao, lắp phao điện, đồng hồ điện: 2.100.000 đ

5 công x 420.000 đ/công = 2.100.000 đ

  1. Đổ bê tông bờ ao: 3 x 50m = 150m2 x dày 0.1 m = 15m3 bê tông: = 28.350.000 đ trong đó:
  • Chạt 15m3 x 250.000 đ/m3 = 3.750.000 đ
  • Xi măng P40 6000kg x 2.000 đ/kg = 12.000.000 đ
  • Công trộn và đổ bê tông: 30 công x 420.000 đ = 12.600.000 đ
  1. Trát xi măng bờ ao, quét sơn tạo cảnh quan dài 160 m x cao 1 m bờ ao: 19.350.00 đ trong đó:
  • 2 thùng sơn chống thấm Kova CT11A là 3.955.000 đ x 2 = 7.910.00dd
  • Công thợ sơn: 160 m x 9.000 đ/m2 = 1.440.000 đ
  • Công thợ trát, vệ sinh bờ tường, chi phí vật liệu: Ước tính 10.000.000 đ
  1. Chi phí xử lý ao lắng: 92.200.000 đ

Trong đó:

  • Bạt phủ HDPE,dày 1mm, của Canada hoặc Mỹ là 1000m2 x 60.000 đ/m2 = 60.000.000 đ
  • Công thợ hàn bạt: 1000 m2 x 8.000 đ/m2 = 8.000.000 đ
  • Chi phí thuê máy múc cải tạo,san,kéo bạt… ước tính: 20.000.000 đ
  • Chi phí nhân công phối hợp: 10 công thợ x 420.000 đ/công = 4.200.000 đ
  1. Chi phí vận hành cho 5 năm hoạt động: 90.000.000 đ

Trong đó:

  • Tiền điện cho 6 tháng mở cửa: ước tính 2.000.000 đ/tháng x 6 tháng/năm x 5 năm = 60.000.000 đ
  • Tiền bồi dưỡng người quản lý,trông coi ao bơi cho 6 tháng mở cửa: Ước tính 1.000.000 đ/tháng x 6 tháng/năm x 5 năm = 30.000.000 đ
  1. Dự phòng phát sinh: 10% tổng chi phí các hàng mục từ 1-26 = 861.000.000 đ x 10% = 86.000.000 đ

II-5-2: Phương án 2: 673.638.000 đ

Khác phương án 1: Bỏ bờ ao dài 50 x rộng 3 m, bỏ tường chắn bãi cát với ô tập bơi, kết cấu khác gần như giữ nguyên như phương án 1

  1. Tường ngăn giữa hai ô tắm:= 19.012.000 đ

Trong đó:

  • Tường bằng đá hộc rộng 0.6 x cao 1 x dài 25 mét = 15m3x 220.000 đ/m3 = 3.300.000 đ
  • Tường gạch rộng 0,2 m x dài 25 m x cao 0.5 m: 25 m x 0,5 m x 130 = 1800 viên gạch x 1.400 đ/viên = 2.520.000 đ
  • Giằng 6 sợi phi 6 dài 28 m: 6 x 28 m x 0.216 = 37kg sắ x 16.000 đ/kg = 592.000 đ
  • Công xây: 30 công x 420.000 đ/công = 12.600.000 đ
  1. Bờ gờ ao bơi: = 82.084.000 đ

Rộng 28 x dài 100 m ( 50 x 2) = 128 m, tường 10, bổ trụ 20

  • Gạch (128 x 1,2) + (13 m bổ trụ x 1,2) = 170m2 x 65 viên/m2 = 11.050 viên x 1.400 đ/viên = 15.470.000 đ
  • Cát đen xây và trát: = 20m3 x 200.000 đ/m3 = 4.000.000 đ
  • Xi măng BS P40 = 4800kg x 2.000 đ/kg = 9.600.000 đ
  • Công xây và trát: 46 công x 420.000 đ/công = 19.320.000 đ
  • Sắt giằng phi 6 = 162kg x 16.000 đ/kg = 2.592.000 đ
  • Chạt lấp trong bờ gờ: 0.8 m x 1.2m x 128 m = 123m3 x 250.000m3 = 30.750.000 đ
  • Bê tông mặt bờ gờ: Dài 128m x rộng 0.8 m x dày 0.1m = 10.3m3 x 1.050.000 đ/m3 = 10.815.000 đ
  • Sắt phi 8 cắm râu 60m x 0.38 = 22kg x 16.000 đ/kg = 352.000 đ
  1. Bể lọc: 38.892.000 đ

Tường rộng 0,2m x dài 15m x rộng 1,3m x cao 1,3m

  • Giằng phi 6, 6 sợi = 900 m x 0,216kg= 200kg sắt x 16.000 đ/kg = 3.200.000 đ
  • Dung tích bể lọc: 15 x 1,3 x 1,3 = 25m3, phủ bì
  • Đáy bể lọc đổ bê tông: Sắt phi 8 = 24m2 x 8kg/m2 =192kg sắt x 16.000 đ/kg = 3.072.000 đ
  • Số lượng gạch: 24m2 x 0.1 m = 2,4m3 gạch = 7800 viên x 1.400 đ/viên = 10.920.000 đ
  • Công xây dựng: 31 m3 x 700.000 đ/m3 = 21.700.000 đ
  1. Chạt lấp đáy ao ( Lấy ở vườn Lập): 75.000.000 đ
  • 50 m x 25 m x 1 m = 1250m3
  • Chi phí thuê máy múc, nhân công ước tính 60.000 đ/m3 x 1250m3 = 75.000.000 đ
  1. Máy múc móng, san gạt chạt đáy ao, dọn bờ: 16.800.000 đ
  • 7 ca x 2.400.000 đ/ca = 16.800.000 đ
  1. Chi phí xử lý ao lắng: 85.000.000 đ

Trong đó:

  • Diện tích bạt HDPE dày 1mm cần cho ao lắng: 1000m2 x 60.000 đ/m2 = 60.000.000 đ
  • Công hàn bạt: 1000 m2 x 8000 đ/m2 = 8.000.000 đ
  • Chi phí máy múc cải tạo ao, kéo bạt, chôn bạt: Ước tính 5 ca x 2.400.000 đ/ca = 12.000.000 đ
  • Chi phí nhân công phối hợp cải tạo ao lắng : 10 công x 500.000 đ/công = 5.000.0000 đ
  1. Hút bùn dọn ao: 12.000.000 đ

Trong đó:

  • 10 ngày, 20 công thợ x 500.000 đ/công = 10.000.000 đ
  • Dầu,nhớt ước tính: 2.000.000 đ
  • Chi phí thuê máy hút bùn = 0 ( Máy mượn của trang trại ông Lê Năng Công)
  1. Khoan giếng + bơm tõm 3 pha ống 110 = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  2. Máy bơm nước từ ao lắng về bể lọc: = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  3. Máy bơm nước hồi từ ao bơi về bể lọc: = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  4. Máy bơm nước thải sang ao mới: = 0, gia đình ông Lê Năng Công hiến tặng.
  5. Đường ống phi 110 dẫn nước từ ao lắng về bể lọc: 21.500.000 đ

Trong đó:

  • 300 m x 65.000 đ/m = 19.500.000 đ
  • Ước tính: 2.000.000 đ cút, chếch, khóa măng sông, công lắp
  1. Đồng hồ điện, dây điện, tủ điện phục vụ công trình: ước tính 5 triệu.
  2. Bạt lót 1000 m2 x 7000 đ/m2 = 7.000.000 đ
  3. Lưới lót, cỡ mắt 50 mesh, nhựa nguyên sinh, sản xuất tại Việt Nam 1000 m2 x 15000 đ/m2 = 15.000.000 đ
  4. Bạt phủ đáy ao bơi khi hết mùa bơi: 1000 m2 x 7.000 đ/m2 = 7.000.000 đ
  5. Cát san nền đáy ao: 250 m3 x 130.000 đ/m3 = 32.500.000 đ
  6. Cát san bãi cát: 130 m3 x 130.000.000 đ/m2 = 16.900.000 đ
  7. Lưới ngăn ô tắm với ô tập bơi: Ước tính 2.000.000 đ
  8. Lưới chắn lá: ước tính 2.000.000 đ
  9. Ống nhựa c1, tiền phong, phi 110: 21.500.000 đ
  10. Công san nền (Cát + sỏi): 42.000.000 đ

100 CÔNG x 420.000 = 42.000.000 đ

  1. Công lắp đường ống từ ao lắng về bể ao bơi, lắp ống từ bể lọc tới ao, lắp phao điện, đồng hồ điện: 2.100.000 đ

5 công x 420.000 đ/công = 2.100.000 đ

  1. Trát xi măng bờ ao, quét sơn tạo cảnh quan dài 160 m x cao 1 m bờ ao: 19.350.00 đ trong đó:
  • 2 thùng sơn chống thấm Kova CT11A là 3.955.000 đ x 2 = 7.910.00dd
  • Công thợ sơn: 160 m x 9.000 đ/m2 = 1.440.000 đ
  • Công thợ trát, vệ sinh bờ tường,cắm râu tạo độ bám, chi phí vật liệu: Ước tính 10.000.000 đ
  1. Chi phí vận hành cho 5 năm hoạt động: 90.000.000 đ

Trong đó:

  • Tiền điện cho 6 tháng mở cửa: ước tính 2.000.000 đ/tháng x 6 tháng/năm x 5 năm = 60.000.000 đ
  • Tiền bồi dưỡng người quản lý,trông coi ao bơi cho 6 tháng mở cửa: Ước tính 1.000.000 đ/tháng x 6 tháng/năm x 5 năm = 30.000.000 đ
  1. Dự phòng phát sinh: 10% tổng chi phí các hàng mục từ 1-25 = 612.638.000 đ x 10% = 61.000.000 đ

II-5-3: Phương án 3: 147.550.000 đ

Nếu được sự ủng hộ mạnh mẽ, tài chính dồi dào thừa cho việc thực hiện phương 1 hoặc 2 thì ta có thể triển khai bổ sung phương án 3 là nạo vét ao Mới dành cho người lớn.

Khi đó ao mới sẽ được dâng nước sạch lên cách mép bờ 0.4 mét, đủ độ sâu cho người lớn vùng vẫy, giăng phao vòng quanh ao cách bờ 7 mét để thả bèo ong ( hoặc bèo cái) vừa tạo cảnh quanh, vừa lọc nước và giữ an toàn cho người bơi khi trên bờ mọi người có thể câu cá bình thường.

  • Diện tích ao: 4.500m2
  • Hút dọn sạch bùn loãng, mất chừng 20 ngày = 40 công thợ x 500.000 đ/công = 10.000.000 đ
  • Bạt lót đáy: 4.500 m2 x 7.000 đ/m2 = 31.500.000 đ
  • Chi phí thuê máy máy san nền, nhân công san nền ước tính: 30.000.000 đ
  • Cát san nền: 4.500 m2 x 0.13 m ( Để có nền dày 0.1m) = 585 m3 x 130.000 đ/m3 = 76.050.000 đ

II-6: Nguồn vốn:

Xã hội hóa, kêu gọi mọi người hảo tâm xa gần và nhân dân trong Làng ủng hộ về tài chính,trí lực, công sức…

II-7: Thi công và hoàn thiện:

  • 20.11.2022 âm sẽ chính thức phát động lễ quyên góp ủng hộ tài chính,góp ý cho công trình.
  • 10.2.2023 âm: Ban lãnh đạo Làng và các cụ sẽ kêu gọi bà con xa gần về dự Hội làng cho ý kiến và ủng hộ về tài chính.
  • Khởi công: Ngay sau ngày 10 tháng 2 âm 2023 và hoàn thành trong vòng 2 tháng để các cháu có thể bơi,học bơi vào đầu hè 2023.

II-8: An toàn:

  • Trách nhiệm về an toàn: Đây là ao bơi công ích nên mỗi gia đình có con em đi bơi/học bơi phải chịu trách nhiệm cuối cùng về an toàn cho con em mình.
  • Hội cựu chiến binh sẽ cử 01 người ra trông coi những ngày mở cửa

II-9: Vận hành,quản lý,sử dụng:

  • Bơm nước từ giếng khoan đổ vào ao lắng, sau 3-5 ngày nước trong sẽ được bơm vào ống dẫn phi 110, chạy theo mương bê tông về bể lọc khu ao bơi.
  • Buổi tối sẽ bơm nước về bể lọc để loại bỏ tạp chất sau đó nước sẽ hồi về ao, sau 3-5 ngày ta sẽ bơm bớt nước đi và chế thêm nước sạch vào.
  • Khi hết mùa bơi bề mặt hai phần bơi và tập bơi sẽ được phủ bạt chống bám bẩn cho phần đáy, sau đó sẽ dâng nước đầy trả lại cảnh quan cho ao, sang mùa sau ao sẽ được vệ sinh và cấp nước lại sẵn sàng cho mùa tắm tiếp theo.
  • Ban lãnh đạo thôn sẽ tiếp nhận công trình sau khi hoàn thành và giao cho Hội cựu chiến binh quản lý.
  • Trong thời gian đầu cá nhân tôi: Lê Năng Công cam kết sẽ hỗ trợ Thôn điều phối, quản lý trong vòng 03 năm để việc vận hành, quản lý ao bơi được suôn sẻ, kết quả tốt.
  1. Kết luận

Với tình thế thiên thời, địa lợi, nhân hòa, Chúng tôi: các thành viên Ban quản lý cùng Ban lãnh đạo Thôn tha thiết mong tất cả người con của Làng hỗ trợ hết sức có thể về tài lực, vật lực, trí tuệ để giúp con cháu,anh em ta mạnh khỏe,phát triển toàn diện và xứng đáng với những gì cha ông ta ngàn năm vun đắp.

Ban Quản lý với danh dự và trách nhiệm của mình xin hứa với toàn thể bà con và Ban lãnh đạo Thôn: Sẽ quản lý, triển khai hiệu quả từng đồng mà bà con chắt chiu ủng hộ

Thay mặt Ban quản lý công trình ao bơi Hưng Giáo,

Lê Năng Công

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *